5 Từ lóng tiếng Anh khiến "tim ta đau" khi hẹn hò online | Vietcetera
Billboard banner
Một chút thời gian, một hành trình sức khỏe tuyệt vời đang chờ bạn! 🌸 Tham gia khảo sát nhé!Bắt Đầu
09 Thg 11, 2023

5 Từ lóng tiếng Anh khiến "tim ta đau" khi hẹn hò online

Từ nào dưới đây đã từng làm bạn lệ tràn khóe mi?
5 Từ lóng tiếng Anh khiến "tim ta đau" khi hẹn hò online

Nhi Thanh @obanhmis cho Vietcetera.

Mạng xã hội, nền tảng hẹn hò, ứng dụng nhắn tin ra đời đã khiến cách ta yêu nhau thay đổi rất nhiều. Ở mặt tích cực, nó cho ta cơ hội gặp gỡ những người nằm ngoài vòng tròn quan hệ thân thuộc, kết nối những cặp đôi đang yêu nhưng bị cách trở về mặt địa lý.

Ở chiều ngược lại, nhiều lựa chọn hơn cũng đồng nghĩa với khó chọn hơn và liên lạc qua tin nhắn cũng hay dẫn đến những nỗi niềm "dở khóc dở cười".

Nhân dịp Vietcetera đang thực hiện series Duyên #Số (với 'Số' ở trong 'Số hóa'), hãy cùng điểm lại những từ lóng ra đời trong kỷ nguyên hẹn hò 4.0.

Left on read - Có nỗi đau nào như... bị bơ tin nhắn.

Đã xem 2 giờ trước.

Chưa bao giờ hai từ đã xem lại mang nhiều ý nghĩa như thời đại số. Hẳn là người làm ra tính năng này đã không biết bản thân đã khiến cho bao mối quan hệ gặp "giông gió".

Left on read, tức người nhận đã xem tin nhắn nhưng lại không trả lời mà ở Việt Nam mọi người hay gọi là bị seen hoặc seen không rep.

Từ lóng này trở nên phổ biến phần vì độ sát thương mà hành động này để lại cho người gửi, dù người nhận tin nhắn có cố tình hay không, đặc biệt nếu cả hai đang hẹn hò.

alt
2 từ "Đã xem" sao lại đau đến thế? | Nguồn: Phim 97% (2013)

Left on delivered - Khi sự im lặng làm ta thấp thỏm

Left on delivered là khi tin nhắn của bạn ở trạng thái đã gửi và…hết, không được xem và đương nhiên là hồi âm thì lại càng không. Nhiều người hay bảo rằng "thà không xem luôn chứ đừng xem xong mà không trả lời". Nhưng sự thật là so với đã xem thì đã gửi cũng khiến ta khó chịu theo kiểu khác.

Khi đối mặt với những điều chưa biết hoặc chưa hiểu, con người nhìn chung sẽ dễ suy nghĩ tiêu cực. Vì vậy mà người bị left on delivered thường ở trạng thái khó tập trung, bồn chồn, thấp thỏm dù người kia có thể chỉ đang bận chưa kịp đọc.

alt
Story vẫn cập nhật đều đều thế mà tin nhắn thì chẳng thèm xem. | Nguồn: Unsplash

Ghosting - Ngỡ như chưa từng quen

Ghosting hẳn là từ lóng quen mặt nhất trong danh sách tổng hợp lần này. Định nghĩa ngắn gọn, ghosting là khi đối tượng hẹn hò đột nhiên “bốc hơi” khỏi cuộc đời bạn mà không một lời giải thích.

alt
Tuần trước còn nhắn tin mà tuần này đã như 2 người xa lạ. | Nguồn: Pexels

Theo Psychology Today, công nghệ là một yếu tố dẫn đến sự phổ biến của ghosting. Khi không có mối liên kết nào ngoài đời thực, người ta dễ dàng cắt đứt hơn mà không sợ bị đàm tiếu.

Zombie-ing - Khi “hồn ma” bỗng dưng “hồi sinh”

Zombie-ing là phiên bản “nâng cấp” của ghosting - khi người ngó lơ bạn bỗng một ngày nhắn tin trò chuyện như thể chưa từng có ngày hôm qua. Sở dĩ gọi là zombie-ing vì hành vi này có chút tương đồng với zombie ở điểm “tưởng đã khuất bóng nhưng bất chợt hồi sinh”.

alt
"Hello em, lâu quá mình không nói chuyện." | Nguồn: Unsplash

Đây cũng được coi là một hiện tượng phổ biến nhờ app hẹn hò khi mà việc biến mất và quay lại dễ dàng hơn. Nhiều người làm vậy cho rằng họ chẳng mất gì ngoài một tin nhắn.

Cyber romance - Những tình yêu thở bằng internet

Cyber romance chỉ một mối tình bắt đầu hoặc tiếp diễn chủ yếu ở môi trường online. Làm quen rồi yêu nhau qua ứng dụng hẹn hò, mạng xã hội hay yêu xa và chỉ liên lạc chủ yếu qua Internet đều được gọi là cyber romance.

alt
Yêu online thì khác gì với yêu offline. | Nguồn: Pexels

Trước khi ứng dụng hẹn hò ra đời và trở nên phổ biến, cyber romance được dùng để chỉ các cặp yêu nhau qua web hẹn hò. Đến nay, khái niệm này đã mở rộng cho cả yêu xa, sexting (nhắn tin “mùi mẫn”) và cyber affair (ngoại tình qua mạng).