1. “An elephant in the room” là gì?
An elephant in the room /ən ˈel.ɪ.fənt ɪn ðə ruːm/ (thành ngữ) chỉ một vấn đề hệ trọng ngay trước mắt nhưng mọi người đều tránh nói về nó.
Nghĩa đen của thành ngữ này là “con voi trong phòng”. Các cụm elephant in the corner hay white/pink elephant in the room cũng được dùng với nghĩa tương tự.
2. Nguồn gốc của “an elephant in the room”?
An elephant in the room được cho là xuất hiện lần đầu tiên trong chuyện ngụ ngôn The Inquisitive Man vào năm 1814 của nhà văn người Nga Ivan Andreevich Krylov. Câu chuyện kể về một chàng trai đi đến bảo tàng, quan sát từng ngóc ngách nhưng lại bỏ qua chú voi to đùng trong phòng.
Năm 1959, thuật ngữ này lần đầu được sử dụng trong một bài báo trên The New York Times khi nhắc đến vấn đề tài trợ cho giáo dục, đặc biệt là các trường học.
3. Vì sao “an elephant in the room” trở nên phổ biến?
Không phải tự nhiên mà con người ‘ngó lơ’ một số vấn đề. Từ thời tiền sử, chúng ta đã có bản năng từ chối những việc khiến mình đau đớn, không thoải mái hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.
Ở tất cả các nước, lũ là việc diễn ra mỗi năm. Tuy nhiên, việc ngăn chặn lũ vẫn không được nói đến vì liên quan trực tiếp đến việc xây các đập thủy điện, phá hủy rừng để góp phần phát triển nền kinh tế. Tính toán giữa kinh tế hay lối sống bền vững với thiên nhiên luôn là vấn đề nan giải. Biến đổi khí hậu chưa được giải quyết triệt để là vì để tiến hành, việc giảm thiểu tiêu dùng là cần thiết. Tuy nhiên, một trong những thứ thúc đẩy chủ nghĩa tiêu dùng nhiều nhất lại là stress. Bảo vệ môi trường hay giảm stress nhất thời? Thật khó chọn!
Thêm vào đó, não bộ cũng có điểm mù. Chúng ta thường chỉ chọn giải quyết vấn đề trước mắt thay vì lo cho những việc dài hạn. Deadline còn 1 tuần nhưng đến ngày thứ 5 bạn vẫn thảnh thơi đi chơi, mỗi mùa lụt tới chúng ta thường chỉ quan tâm cứu trợ khẩn cấp mà chưa để ý đến những giải pháp bền vững là ví dụ điển hình cho việc này.
Cũng như deadline, càng sợ hãi một điều gì đó, chúng ta càng phải chạm vào nó. Vì luôn sẽ đến ngày “con voi trong phòng” khiến chúng ta không thể ‘lơ’ được nữa. Nhưng lúc đó, sức phá hủy của nó sẽ thế nào? Tưởng tượng cảnh một con voi khi phá hủy ngôi nhà của bạn đi!
4. Dùng từ “an elephant in the room” như thế nào?
Tiếng Anh
A: How can Tien get married 5 months ago but she is having a baby in the next 3 weeks?
B: That’s an elephant in the room.
Tiếng Việt
A: Sao Tien cưới cách đây 5 tháng mà 3 tuần nữa nó sắp sinh con rồi hả mày?
B: Đó là con voi trong phòng đó mày.